mô hình mạng máy tính

Một Số Loại Mô Hình Mạng Máy Tính Phổ Biến Nhất Hiện Nay

Mô hình mạng máy tính là gì? Có bao nhiêu loại mô hình mạng? Chắc hẳn là những câu hỏi bạn sẽ thắc mắc nếu đang tìm hiểu về mạng máy tính. Để giúp bạn tìm được câu trả lời, MCSG sẽ cung cấp cho bạn toàn bộ mô hình của mạng máy tính trong bài viết sau. Cùng khám phá nhé!

Các mô hình mạng máy tính thường gặp

các mô hình mạng máy tính thường gặp

Mạng hình sao (Star Network)

Tất cả các trạm được liên kết với một thiết bị trung tâm nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển tiếp chúng đến trạm đích. Tùy thuộc vào yêu cầu giao tiếp của mạng, thiết bị trung tâm có thể là thiết bị switch, hub, router hoặc máy chủ trung tâm. Chức năng của thiết bị trung tâm là thiết lập các liên kết point-to-point.

  • Ưu điểm của mô hình này là thiết lập mạng đơn giản, điều khiển và khắc phục sự cố đơn giản, cấu hình lại mạng dễ dàng (thêm và bớt các trạm) và tận dụng tối đa tốc độ truyền của đường truyền vật lý.
  • Nhược điểm chính là đường truyền nối trạm đến thiết bị trung tâm có chiều dài hạn chế (bán kính khoảng 100m với công nghệ hiện nay).

>> Xem thêm: Máy chủ là gì?

Mạng tuyến tính (Bus Network)

Trong mô hình mạng máy tính này, các trạm phân chia dùng chung một đường truyền (Bus). Hai đầu nối đặc biệt được gọi là terminator giới hạn đường truyền chính ở cả hai đầu. Một đầu nối chữ T hoặc một thiết bị thu phát sẽ kết nối với mỗi trạm với trục chính. Mô hình mạng Bus sử dụng liên kết Broadcast hay Point–to–Multipoint.

  • Ưu điểm bao gồm dễ thiết kế và có chi phí thấp.
  • Nhược điểm: Tính ổn định kém. Nếu chỉ một nút mạng bị lỗi, toàn bộ mạng sẽ không thể hoạt động.

Mạng hình vòng (Ring Network)

Tín hiệu chỉ được truyền theo một chiều trên vòng. Trong mô hình kết nối mạng máy tính này, mỗi trạm mạng được liên kết bởi một bộ lặp (repeater), bộ này nhận tín hiệu và chuyển tiếp đến trạm tiếp theo trên vòng. Kết quả là, tín hiệu được truyền qua vòng trong một loạt các liên kết Point-to-Point giữa các bộ lặp trong mô hình mạng máy tính này.

  • Ưu điểm của mạng hình vòng là thiết lập, điều khiển và khắc phục sự cố mạng đơn giản. Bên cạnh đó, việc cấu hình lại mạng khá dễ dàng và tận dụng được tối đa tốc độ truyền tải của đường truyền vật lý.
  • Nhược điểm: Khi một trạm hoặc cáp bị lỗi, toàn bộ mạng sẽ bị gián đoạn. Việc thêm hoặc bớt một trạm khó khăn hơn do giao thức truy cập mạng này khá phức tạp.

Mạng kết hợp (Mesh Network)

Đây là mô hình mạng máy tính kết hợp giữa hình sao và tuyến tính (Star Bus Network): Một bộ chia tín hiệu (splitter) đóng vai trò là thiết bị trung tâm và hệ thống dây cáp mạng cấu hình là Linear Bus Topology và Star Topology. Ưu điểm của cấu hình này là mạng có thể được tạo thành từ nhiều nhóm làm việc ở các vị trí cách xa nhau. 

ARCNET là một Star Bus Network. Cấu hình này cung cấp sự linh hoạt trong bố trí hệ thống dây điện, dễ dàng tương thích với bất kỳ tòa nhà nào.

Một cấu hình kết hợp hình sao và vòng (Star Ring Network): Đây là cấu hình có một Token được di chuyển xung quanh một HUB trung tâm. Mỗi trạm được liên kết với HUB, đóng vai trò là cầu nối giữa chúng và tăng khoảng cách cần thiết.

Mô hình ứng dụng mạng

mô hình ứng dụng mạng

Nếu đang tìm hiểu mô hình mạng máy tính, bạn không thể không tìm hiểu các mô hình ứng dụng mạng. Dưới đây là hai mô hình ứng dụng mạng thường gặp nhất:

Mô hình mạng ngang hàng (Peer–to–Peer Network)

Mạng ngang hàng cho phép mỗi nút hoạt động như một thực thể yêu cầu dịch vụ mạng (Client) vừa là nhà cung cấp dịch vụ mạng (Server). Người dùng trên mỗi máy tính có trách nhiệm vận hành và chia sẻ tài nguyên của máy tính của họ trong môi trường này. Mô hình này chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và không quan tâm đến bảo mật. 

Phần mềm peer-to-peer được xây dựng theo cách mà các thực thể ngang hàng thực hiện các chức năng giống nhau. Mạng ngang hàng còn được gọi là mạng Workgroup (nhóm làm việc) và được sử dụng cho các mạng có ≤10 người dùng làm việc trên mạng đó. Không yêu cầu phải có quản trị viên (Administrator).

Trong mô hình mạng máy tính peer-to-peer, mỗi người dùng đóng vai trò là quản trị viên cho máy trạm của riêng họ và chọn tài nguyên hoặc dữ liệu mà họ sẽ cho phép chia sẻ trên mạng và quyết định ai có thể truy cập chúng.

Ưu điểm của mô hình này là dễ cài đặt và chi phí thấp.

Nhược điểm: Không có quyền quản trị tập trung, đặc biệt nếu một người dùng có nhiều tài khoản để truy cập các máy trạm khác nhau.

  • An ninh mạng có thể bị xâm phạm nếu người dùng có cùng tên người dùng và mật khẩu truy cập vào các tài nguyên giống nhau.
  • Không thể sao chép (Backup) dữ liệu tập trung không thể được sao lưu. 
  • Dữ liệu được lưu trữ rải rác ở các trạm có vị trí khác nhau.

Mô hình Client – Server Network/Server Based Network (mạng máy chủ – khách)

Mạng máy khách – máy chủ là mô hình mạng máy tính liên quan đến việc xác định vai trò của các thực thể truyền thông mạng. Mạng này xác định thực thể nào được phép thực hiện các yêu cầu dịch vụ và thực thể nào được phép cung cấp các yêu cầu đó. 

Các máy được tổ chức thành các domain. An ninh miền được quản lý bởi một nhóm các máy chủ đặc biệt được gọi là Domain Controller. Trên miền, có một PDC (Primary Domain Controller) và một BDC (Backup Domain Controller) trong trường hợp PDC bị lỗi.

Mô hình quản lý mạng

mô hình quản lý mạng

Mô hình mạng Workgroup

Mô hình mô hình mạng máy tính Workgroup là một tập hợp các máy tính mạng chia sẻ tài nguyên như máy in và file dữ liệu. Nó là một tập hợp logic của các máy tính có cùng tên nhóm. Một mạng cục bộ (LAN) có thể kết nối nhiều Workgroup khác nhau.

Vì tất cả các máy trong Workgroup đều có quyền chia sẻ tài nguyên như nhau mà không cần sự phân công của máy chủ, nên mô hình mạng Workgroup cũng được xem là một mạng ngang hàng peer – to – peer. Mỗi máy tính trong nhóm sẽ quản lý và bảo mật cơ sở dữ liệu cục bộ của riêng mình. 

Điều này có nghĩa là tất cả quản trị về tài khoản người dùng và bảo mật cho các tài nguyên dùng chung không được tập trung hóa. Bạn có thể tham gia một nhóm hiện có hoặc bắt đầu một nhóm mới.

Ưu điểm của mô hình mạng máy tính này là:

  • Không yêu cầu máy tính chạy hệ điều hành Windows Server phải tập trung hóa thông tin bảo mật
  • Nhóm làm việc đơn giản để thiết kế và triển khai và không yêu cầu phạm vi và quản trị rộng như Domain yêu cầu
  • Workgroups thuận tiện cho các nhóm có số lượng máy tính ít và gần nhau.

Nhược điểm:

  • Trên mỗi máy tính mà người dùng muốn đăng nhập, mỗi người cần phải có một tài khoản người dùng riêng. 
  • Mọi thay đổi tài khoản người dùng, chẳng hạn như thay đổi mật khẩu hoặc thêm tài khoản người dùng mới, phải được thực hiện trên tất cả các máy tính trong mô hình mạng máy tính Workgroup.
  • Nếu bạn quên thêm tài khoản người dùng mới vào máy tính trong nhóm, người dùng mới sẽ không thể đăng nhập vào máy tính đó và truy cập tài nguyên của máy tính đó
  • Các máy tính cá nhân xử lý việc chia sẻ thiết bị và tệp và nó chỉ khả dụng cho những người dùng có tài khoản trên các máy tính đó.

>> Xem thêm: Hệ điều hành Windows Server là gì?

Mô hình mạng Domain

mô hình mạng domain

Mô hình mạng Domain là một tập hợp các máy tính mạng dùng chung cơ sở dữ liệu thư mục tập trung. Thư mục dữ liệu chứa tài khoản người dùng và thông tin bảo mật cho toàn bộ tên miền. Thư mục hiện hành là tên được đặt cho thư mục dữ liệu này.

Trong mô hình mạng máy tính này, thư mục chỉ tồn tại trên những máy tính được định cấu hình như máy điều khiển miền trong một Domain. Bộ điều khiển miền là một máy chủ giám sát tất cả các khía cạnh bảo mật của miền. Không giống như mạng Workgroup, quản trị và bảo mật miền là tập trung. 

Để có Domain Controller, các máy chủ phải chạy dịch vụ Domain Controller (một dịch vụ được tích hợp trong các phiên bản Windows Server của Microsoft hoặc trên hệ điều hành Linux, người ta định cấu hình dịch vụ Samba để thực hiện tác vụ Domain Controller, …).

Một Domain không phải là một vị trí đơn lẻ hoặc một cấu hình mạng riêng biệt. Mạng LAN hoặc WAN có thể kết nối các máy tính trong cùng một miền. Chúng có thể giao tiếp với nhau thông qua bất kỳ kết nối vật lý nào, bao gồm dial-up, Ethernet, ISDN, Token Ring, Satellite, Frame Relay và Fibre Channel.

Ưu điểm:

  • Mô hình mạng máy tính này cho phép quản trị tập trung. Khi người dùng thay đổi mật khẩu của họ, thay đổi sẽ tự động được phổ biến trên toàn miền.
  • Tên miền cung cấp quy trình đăng nhập đơn giản để người dùng truy cập tài nguyên mạng mà họ được phép truy cập 
  • Miền cho phép quản trị viên tạo các mạng rất lớn vì chúng cung cấp tính linh hoạt.

Trong Windows Server, các miền điển hình có thể chứa các loại máy tính sau:

Domain Controllers (Bộ điều khiển miền) 

Các bản sao thư mục được lưu trữ và duy trì bởi Domain Controllers. Khi tài khoản người dùng được tạo một lần trong Domain, Windows Server sẽ lưu trữ tài khoản đó trong thư mục này. 

Với mô hình mạng máy tính này, khi người dùng đăng nhập vào một máy tính miền, bộ điều khiển miền sẽ tìm kiếm thư mục cho tên người dùng, giới hạn đăng nhập, mật khẩu của người dùng. Khi có nhiều Domain Controllers, thông tin thư mục của chúng được tạo định kỳ.

Member servers (Máy chủ thành viên)

Máy chủ thành viên là máy chủ không được thiết lập làm bộ điều khiển miền. Máy chủ không lưu giữ thông tin thư mục và không thể xác thực tên miền của người dùng. Các tài nguyên được chia sẻ, chẳng hạn như các thư mục hoặc máy in có thể được cung cấp bởi các máy chủ.

Client computers (Máy tính trạm)

Máy tính trạm chạy hệ điều hành cho máy trạm của người dùng và cho phép người dùng truy cập tài nguyên trong Domain. Mô hình mạng máy tính Domain không giống như Workgroup, nó phải tồn tại trước khi người dùng có thể tham gia vào nó. Khi người dùng tham gia một miền, quản trị viên miền phải luôn tạo tài khoản cho máy tính của người dùng trong miền đó. Tuy nhiên, nếu quản trị viên cấp cho người dùng các quyền cần thiết, người dùng có thể tạo tài khoản máy tính trong quá trình cài đặt.

Các mô hình mạng điển hình

các mô hình mạng điển hình

OSI

OSI là mô hình còn được gọi là “Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở” viết tắt là OSI Reference Model hoặc OSI Model là một thiết kế dựa trên sự phát triển của ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế) và IUT-T. Mô hình mạng máy tính này có bảy tầng:

  • Tầng ứng dụng – Application (Tầng 7): cung cấp giao diện người dùng, hỗ trợ các dịch vụ như truy cập email và quản lý cơ sở dữ liệu dùng chung, truyền tệp từ xa và một số dịch vụ thông tin khác, cho phép người dùng (con người hoặc phần mềm) truy cập vào mạng.
  • Tầng trình diễn – Presentation (Tầng 6): thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nội dung và cú pháp của thông tin được gửi đi.
  • Tầng phiên – Session (Tầng 5): đóng vai trò là “kiểm soát viên” dialog (hội thoại) của mạng, duy trì, thiết lập và đồng bộ sự tương tác giữa hai bên.
  • Tầng giao vận – Transport (Tầng 4): nhận dữ liệu từ lớp phiên, chia nó thành các đơn vị nhỏ hơn nếu cần, gửi nó đến tầng mạng và đảm bảo rằng các đơn vị đó đến được người nhận.
  • Tầng mạng – Network (Tầng 3): tầng mạng của mô hình mạng máy tính này sẽ điều khiển hoạt động của mạng con. Xác định điểm bắt đầu và điểm dừng của quá trình truyền dữ liệu.
  • Tầng liên kết dữ liệu – Data Link (Tầng 2): nhiệm vụ chính là chuyển đổi dữ liệu thành các khung dữ liệu bằng các thuật toán nhằm phát hiện, điều chỉnh và giải quyết các vấn đề như mất mát, hư hỏng cũng như trùng lặp các khung dữ liệu.
  • Tầng vật lý – Physical (Tầng 1): Thực hiện các chức năng cần thiết để truyền một luồng bit qua các phương tiện vật lý. 

TCP/IP

TCP/IP tương tự như OSI, nhưng nó chỉ có 4 tầng:

  • Tầng ứng dụng: Nhiều giao thức cấp cao được bao gồm trong tầng này. Trước đây mọi người đã sử dụng các ứng dụng đầu cuối ảo như TELNET, SMTP và FTP. Sau đó, nhiều giao thức khác chẳng hạn như HTTP và DNS đã được thêm vào.
  • Tầng giao vận: Nhiệm vụ trong tầng giao vận của mô hình mạng máy tính này giống như tầng truyền tải của OSI, nhưng có hai giao thức là UDP và TCP được sử dụng.
  • Tầng mạng: có nhiệm vụ chuyển gói dữ liệu từ bên gửi đến bên nhận; các gói dữ liệu có thể phải di chuyển qua nhiều mạng (các bước trung gian). Tầng liên kết dữ liệu gửi các gói dữ liệu giữa hai thiết bị trên cùng một mạng, trong khi tầng mạng đảm bảo rằng các gói dữ liệu được chuyển từ người gửi đến đúng đích. Tầng này chỉ định một gói và định dạng giao thức được gọi là IP.
  • Tầng liên kết dữ liệu: Tầng này được sử dụng để gửi các gói dữ liệu qua một môi trường vật lý.

Với những thông tin về mô hình mạng máy tính được cung cấp ở trên, bạn có thể thấy rằng đây là kiến thức nền tảng mà bạn nên có vì nó liên quan trực tiếp đến công việc và cuộc sống hàng ngày của bạn. Vì thế biết về nó sẽ giúp công việc và cuộc sống của bạn dễ dàng hơn.

Vậy qua bài viết này, tin rằng bạn đã có thêm nhiều kiến thức hữu ích về các mô hình mạng máy tính phổ biến hiện nay. Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu thêm các bài viết của MCSG, hãy truy cập ngay vào mục tin tức để xem thêm nhé. Liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0976.638.715 hoặc Email: kinhdoanh@maychusaigon.vn nếu bạn cần được hỗ trợ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

ZaloHotlineFacebook Messenger
@!-/#Chào mỪng1
@!-/#Chào mỪng1